Liệt vận động là tình trạng giảm hoặc mất vận động của cơ do mất sự điều khiển của thần kinh chi phối. Tình trạng này kéo dài sẽ dẫn tới cứng khớp, teo cơ, rối loạn dinh dưỡng, suy giảm sự lưu thông huyết dịch vùng chi liệt.
Bệnh là hệ quả của nhiều nguyên nhân khác nhau như tai
biến mạch máu não,chấn thương hệ thần kinh, khối u hệ thần kinh, bệnh tủy sống,
thoái hoá, viêm não… Bệnh nhân có thể bị liệt vận động ở mặt, một chi,
nửa người, hai chân hoặc tứ chi với các mực độ nặng nhẹ khác nhau.
Châm cứu là một trong những phương pháp
chữa bệnh độc đáo của y học cổ truyền phương Đông. Khi
châm vào các huyệt đạo có thể điều khí trong cơ thể, qua đó điều hoà lại rối
loạn âm dương góp phần tiêu trừ bệnh tật. Hiện
nay châm cứu rất hay được sử dụng trong phục hồi chức năng liệt vận động thông qua điều hòa sự vận hành của khí huyết từ đó ảnh
hưởng tới sự hoạt động của các cân cơ, dây thần kinh, các tổ chức... Trong bài
này chúng tôi giới thiệu sử dụng châm cứu để phục hồi vận động ở mặt, tay,
chân.
Điều kiện: bệnh nhân
đã qua giai đoạn nguy cấp, tình trạng đã ổn định
Tư
thế người bệnh: nằm ngửa hoặc nằm nghiêng
Châm
cứu: 1lần/ngày. Thời gian lưu
kim: 20-30 phút
Liệt mặt:
Công thức
huyệt châm:
Ế phong:
chỗ lõm giữa xương chũm và xương hàm dưới, ấn dái tai vào, tận cùng dái tai chạm
vào đâu, đó là huyệt.
Toản trúc: đầu trong cung lông mày
Nghinh hương: ở phía ngoài cánh mũi khoảng 5
cm, giữa hốc mũi và môi.
Hạ quan:
chỗ lõm ở hõm khớp thái dương - hàm
Địa thương: giao điểm của khóe miệng và nếp má miệng
Giáp xa: chỗ nổi cao nhất ở góc hàm khi cắn chặt răng
Thừa tương: chính giữa chỗ lõm dưới môi
Trong trường hợp liệt VII do lạnh nên kết hợp với hơ
ngải cứu
Liệt chi trên
Công thức huyệt châm:
Khúc trì: điểm tận
cùng ngoài nếp gấp khuỷu
Thủ tam lý: dưới huyệt
Khúc trì 2 thốn
Hợp cốc: khi khép xương bàn ngón 1 và 2 , huyệt nằm ở
mu cao nhất.
Chi câu: mặt sau cẳng
tay, từ lằn chỉ cổ tay đo lên 03 thốn, giữa xương quay và xương trụ.
Ngoại quan: mặt sau cẳng
tay, từ lằn chỉ cổ tay đo lên 02 thốn, giữa xương quay và xương trụ.
Kiên tỉnh xuyên Tý
nhu: ở đầu cuối cơ tam giác cánh tay
Bát tà: hơi nắm bàn tay, ở khe nối đầu xương nhỏ
xương bàn tay, trên mu bàn tay cạnh các khớp xương bàn ngón, cả hai bên cộng
là 8 huyệt
Đại chuỳ: chỗ lõm
phía dưới đốt sống cổ số 7
3. Liệt chi dưới:
Công thức
huyệt châm:
Lương khâu: từ góc
trên bên ngoài của xương bánh chè đo thẳng lên 2 thốn
Túc tam lý: từ góc
dưới bên ngoài của xương bánh chè đo thẳng xuống 3 thốn
Dương lăng tuyền: Hõm
dưới trước đầu trên xương mác
Tam âm giao: từ lồi
cao mắt cá trong xương chày đo lên 3 thốn
Hoàn khiêu: giao điểm của 1/3 ngoài và 2/3 trong của đường nối từ mấu chuyển lớn
xương đùi đến mõm cùng cụt
Thừa phù: chính giữa nếp lằn mông
Côn lôn: trung điểm
đường nối gân gót và mắt cá ngoài.
Giải khê: ở nếp gấp trước của khớp cổ chân, trong khe gân cơ cẳng chân trước và gân cơ duỗi riêng ngón cái.
Để tăng tác dụng của châm cứu có thể phối hợp với kích thích điện gọi là điện châm.