1. ĐAU THẦN KINH TỌA LÀ GÌ
Đau dây thần kinh tọa là một hội chứng đau rễ thần kinh thắt lưng V và cùng I, có đặc tính: đau lan theo đường đi của dây thần kinh tọa.
YHCT cũng miêu tả bệnh này từ mấy nghìn năm với các bệnh danh “Yêu cước thống”, “Yêu cước toan thống”, “Tọa cốt phong”, “Tọa điển phong”…
2. NGUYÊN NHÂN GÂY ĐAU THẦN KINH TỌA
- Thoát vị đĩa đệm.
- Do những bệnh có tổn thương thực thể vùng thắt lưng cùng: Thoái hoá cột sống, chấn thương cột sống, viêm cột sống, u, dị tật bẩm sinh hay mắc phải cột sống thắt lưng cùng, hẹp ống sống thắt lưng, trượt đốt sống L5 ra trước.
- Các nguyên nhân khác: ngộ độc chì, rượu, đái tháo đường, viêm dây thần kinh do lạnh, bệnh nghề nghiệp…
3. TRIỆU CHỨNG ĐAU THẦN KINH TỌA
Triệu chứng lâm sàng
- Cơ năng: Đau lan theo đường đi của dây thần kinh tọa, đau âm ỉ hoặc dữ dội, đau tăng khi vận động, ho, hắt hơi… Giảm khi nghỉ ngơi, đau tự nhiên hoặc sau vận động quá mức cột sống.
- Thực thể:
- Hội chứng cột sống: Biến dạng cột sống thắt lưng, co cứng cơ cạnh sống, ấn đau điểm cạnh sống tương ứng, tư thế chống đau, độ giãn cột sống thắt lưng giảm, hạn chế tầm hoạt động của cột sống thắt lưng, dấu hiệu bấm chuông (+).
- Hội chứng rễ thần kinh: Dấu hiệu Lasègue, nghiệm pháp Bonet, nghiệm pháp Neri (+), các điểm đau Walleix (+), rối loạn cảm giác, rối loạn phản xạ gân xương, rối loạn vận động, rối loạn trương lực cơ, rối loạn thần kinh thực vật…
Triệu chứng cận lâm sàng
- X-quang cột sống thắt lưng (CSTL): Dấu hiệu mất đường cong sinh lý; hình ảnh thoái hóa cột sống (mỏm gai, cầu xương), hẹp khe liên đốt sống; trượt đốt sống…
- Chụp cắt lớp vi tính cột sống thắt lưng và chụp cộng hưởng từ (MRI) để xác định rõ tổn thương.
4. CHẨN ĐOÁN ĐAU THẦN KINH TỌA
- Chẩn đoán xác định:
Dựa vào triệu chứng cơ năng (đau dọc theo đường đi của dây thần kinh tọa) và khám thực thể (có hội chứng cột sống và hội chứng rễ). - Chẩn đoán nguyên nhân bằng cận lâm sàng.
- Chẩn đoán phân biệt: Viêm khớp cùng chậu, viêm khớp háng, viêm cơ đái chậu.
5. ĐIỀU TRỊ ĐAU THẦN KINH TỌA
5.1. Điều trị nội khoa
Giai đoạn cấp và các đợt cấp của thể mạn tính:
- Bất động.
- Tiêm ngoài màng cứng (Vitamin B12, Corticoid).
- Thuốc giảm đau chống viêm, thuốc giãn cơ.
- Vitamin B1, B6, B12 liều cao.
Giai đoạn bán cấp và mạn tính:
- Điều trị thuốc như giai đoạn cấp (giảm đau, giãn cơ, vitamin...).
- Kết hợp vật lý trị liệu, luyện tập các cơ lưng, kéo giãn cột sống thắt lưng.
5.2. Điều trị phẫu thuật
- Chỉ định khi:
- Có hội chứng đuôi ngựa.
- Có khối u chèn ép.
- Thoát vị đĩa đệm tái phát nhiều lần, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt và lao động.
- Không đáp ứng với điều trị nội khoa từ 3 đến 6 tháng.
- Các phương pháp điều trị mới:
- Tiêm trực tiếp vào đĩa đệm Haxatrion.
- Làm tiêu nhân nhầy bằng hóa chất Chymopapain.
- Phẫu thuật cắt bỏ đĩa đệm qua da, phẫu thuật tia Laser.
5.3. Điều trị bằng Y học cổ truyền
- Điện châm
- Xoa bóp bấm huyệt; tác động cột sống
- Giác hơi