Rối loạn tiền đình được mô tả trong chứng Huyễn vựng. Huyễn vựng là thuật ngữ ghép giữa 2 cụm từ: Mục huyễn và Đầu vựng. Mục huyễn là chỉ hiện tượng hoa mắt như nảy đom đóm, nhìn đồ vật như có màn che…đây là triệu chứng đặc trưng. Đầu vựng là chỉ cảm giác cơ thể hay đồ vật bên ngoài chao đảo, chỗ đứng tròng trành. Hai triệu chứng này thường hay kết hợp với nhau gọi là Huyễn Vựng
NGUYÊN NHÂN
Ngoại cảm phong tà: Phong tính động, chủ thăng,
hướng phát lên trên, phong tà hướng ra ngoài, thượng nhiễu ở đầu mắt, cho nên dẫn
đến Huyễn Vựng.
Thất tình nội thương: Ức uất thái quá, can mất điều
đạt, can uất hóa hỏa hay tức giận thương can, can dương thượng kháng, thượng
nhiễu thanh không, phát thành Huyễn Vựng. Lo nghĩ thái quá làm thương tổn đến tỳ
vị, nguồn sinh hóa khí huyết bị hao kiệt. Hoặc kinh sợ làm tổn thương đến thận,
thận tinh suy hư làm bể tủy mất đi sự dinh dưỡng cũng có thể phát thành Huyễn vựng.
Ẩm thực bất tiết: Ăn nhiều các chất béo ngọt,
đói no không điều độ, ăn nhiều thức ăn sống lạnh đều có thể làm tổn thương tỳ vị.
Tỳ mất kiện vận, dẫn đến thủy thấp nội đình, ngưng mà thành đàm, đàm ẩm, thủy
thấp thương phạm đến thanh khiếu. Hoặc ẩm thực bất tiết, tỳ vị dương hư, nguồn
sinh hóa của khí huyết bị ảnh hưởng, thanh khiếu thất dưỡng đều có thể phát
sinh chứng Huyễn vựng.
Lao lực quá độ: Gây thương tổn tỳ làm khí
huyết bất túc. Hay phòng sự bất tiết, thận tinh khuy hư đều có thể dẫn đến
thanh khiếu mất đi sự nuôi dưỡng mà thành Huyễn vựng.
Tuổi cao cơ thể suy yếu: Tinh của thận khí bất túc,
tỳ khí cũng không còn xung mãn, nguồn sinh hóa của khí huyết không còn thịnh vượng,
thanh khiếu mất sự nuôi dưỡng mà phát thành Huyễn vựng.
Bệnh lâu ngày, mất máu nhiều hay bênh nặng…đều có thể làm tổn
thương âm, dương, khí, huyết dẫn đến não tủy mất sự nuôi dưỡng mà phát thành
Huyễn vựng. Mất máu lâu ngày, khí huyết hư suy không đưa lên vùng não tủy được,
nên dễ dàng phát sinh ra chứng Huyễn vựng.
Do ngã hay sang chấn: Làm vùng đầu bị tổn thương,
huyết ứ đình lưu, làm não mạch bị trở tắc phát thành Huyễn vựng.
CƠ CHẾ BỆNH SINH
Phát bệnh: Do bởi ngoại cảm phong tà,
tình chí uất ức, ẩm thực bất tiết, sang chấn đều có thể dẫn đến chứng Huyễn vựng…và
khi phát bệnh thường cấp tính. Ở những người cao tuổi khí suy, bệnh kéo dài hay
mất máu, mất ngủ, đau đầu…đều có thể dẫn đến chứng Huyễn vựng, đa phần là bệnh
phát sinh một cách từ từ. Nhưng cũng có khi bệnh kịch phát.
Bệnh vị: Chứng Huyễn vựng bệnh vị là ở
Não, nhưng cũng có liên quan tới các tạng tâm, can, tỳ, thận. Trong đó liên quan
đến tạng Can là chủ yếu.
Bệnh tính: Khí huyết bất túc, can thận
âm hư là bản của bệnh. Phong, hỏa, đàm, ứ là tiêu của bệnh. Trên lâm sàng thường
thấy các chứng tiêu – bản và hư – thực khó tách rời nhau.
Bệnh thế: Xu hướng chung thời kỳ đầu
của bệnh lấy Phong, Hỏa, Đàm, Ứ - thực chứng làm chủ. Bệnh kéo dài sẽ lần lượt ảnh
hưởng tới Can, Tỳ, Thận và cuối cùng dẫn đến Can, Tỳ, Thận hư.
Cơ chế và diễn biến bệnh lý: Chứng Huyễn vựng lấy
bản hư, tiêu thực làm chủ. Giai đoạn sớm đa phần là chứng hậu là tiêu thực. Nếu
như can dương thượng kháng, đàm trọc trung trở, huyết ứ nội đình, ngoại cảm
phong tà…giai đoạn giữa do bởi thận thủy bất túc, can dương thượng kháng, ở những
người cao tuổi tinh suy sẽ chuyển hóa thành chứng thận tinh khuy hư hoặc chứng
khí huyết bất túc. Cơ chế bệnh sinh sẽ phức tạp, bệnh tình sẽ tương đối nặng và
thường dễ phát sinh ra các biến chứng
Nguyên tắc điều trị: bổ hư tả thực, điều
hòa âm dương. Từ góc độ âm dương thì bệnh phần nhiều do âm hư dương khang nên
phải tư âm tiềm dương.
Đối với thực chứng, đó là do can hỏa, sinh khí nghịch
bốc lên đỉnh đầu và gây nên hoa mắt chóng mặt, mất thăng bằng, ù tai, nôn mửa,
thậm chí kèm theo cả những cơn bốc nóng. Cũng có thể là do đờm thấp đình trệ
làm khí thanh dương không lên được khiến bệnh phát. Phép chữa theo đó cần hoạt
huyết hóa ứ, lợi thấp, khử đờm.
Đối với hư chứng, đó là do can, thận, tâm, tỳ suy yếu.
Thận kém không nuôi dưỡng được can huyết, làm cho can dương vượng lên sinh ra
những triệu chứng như ù tai, hoa mắt, chóng mặt trong chốc lát hoặc vài tiếng,
thậm chí trong vài ngày. Phép chữa theo đó cần phong kiện tỳ khử thấp, hóa đờm,
chỉ huyễn trừ vựng.
CÁC THỂ LÂM SÀNG
Thực
chứng
Thể can dương thượng
kháng
Triệu chứng lâm sàng: Huyễn vựng ù tai, đầu choáng
váng và đau, mỗi khi phiền lao hay tức giận thì đầu choáng váng và đau lại tăng
lên. Mặt đỏ, gò má đỏ. Tính tình nóng dễ cáu giận, ngủ ít, hay mê, miệng khô đắng.
Chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch huyền.
Pháp điều trị: Bình can tiềm dương, thanh
hỏa tức phong.
Phương dược: Dùng bài “Thiên ma câu đằng
ẩm” gia giảm.
Thành phần:
Thiên ma 8 g Câu đằng 8 g Thạch quyết
minh 12 g
Tang ký sinh 12 g Đỗ trọng 12
g Ngưu tất 12 g
Chi tử 8
g Hoàng cầm 8
g Ích mẫu 12 g
Phục thần 12
g Dạ giao đằng 12 g
Thiên ma + Câu đằng + Thạch quyết minh bình Can dương,
tức Can phong; Sơn chi + Hoàng cầm tiết Can hỏa; Tang chi + Đỗ trọng + Ngưu tất
bổ thận âm, dưỡng can huyết, lại có tác dụng thông lạc; Dạ giao đằng + Phục thần
dưỡng huyết, an thần.
Châm cứu:
Châm tả các huyệt
Bách hội Thượng tinh Thái dương Ế phong
Suất cốc Phong trì Nội quan
Trung đô Hợp cốc Thái xung
Châm bổ các huyệt
Túc tam lý Tam âm giao Huyết hải Thận du Can du
Nhĩ Châm: Tai trong, Huyệt Can, Thận.
Mất ngủ gia: An miên, Nội quan, Thần môn
Thể đàm trọc trung trở
Triệu chứng lâm sàng: Đầu váng, đi đứng không vững,
đầu có cảm giác nặng. Ngực bụng đầy tức mà hay nôn khạc ra đờm dãi. Ăn ít hay
ngủ mê, lưỡi bệu, rêu lưỡi dính nhớt hay trắng dày nhờn mà nhuận, mạch hoạt hay
huyền hoạt hoặc nhu hoãn.
Pháp điều trị: Táo thấp trừ đàm, kiện tỳ hòa
vị.
Phương dược: Dùng bài “Bán hạ bạch truật
thiên ma thang” gia giảm.
Đột nhiên ù tai rồi chóng mặt, hoa mắt, có cảm giác
như nhà cửa, đồ vật xoay chuyển bắt người bệnh phải nhắm mắt và nằm xuống nếu
không sẽ ngã. Thường kèm theo muốn nôn, nôn mửa, mặt nhợt nhạt, ra mồ hôi. Cơn
chóng mặt xẩy ra có khi chốc lát, có khi kéo dài mấy tiếng đồng hồ, đôi khi mấy
ngày. Nóng khát, bón, nước tiểu vàng, mạch Thực.
Thành phần:
Bán hạ chế 12g Bạch linh 12g Bạch truật 12g
Thiên ma 8g Trần bì 10g Cam thảo 4g
Sinh khương 3 lát Đại táo 3 quả
Bán hạ, Thiên ma hóa đờm tức phong, trị đau đầu, chóng
mặt là chủ dược.Bạch truật, Bạch linh kiện tỳ trừ thấp để tiêu đờm; Trần
bì lý
khí hóa đờm. Cam thảo, Sinh khương, Đại táo điều hòa tỳ vị.
Châm cứu:
Châm tả các huyệt
Bách hội Thượng tinh Thái dương
Suất cốc Phong trì Nội quan
Trung đô Hợp cốc Phong
long
Châm bổ các huyệt
Túc tam lý Trung
quản Thiên khu
Nhĩ Châm: Huyệt Đởm. - Giao cảm. - Thần môn.
Thể ứ huyết trở khiếu
Triệu chứng lâm sàng: Khi phát ra Huyễn vựng thường
hay tái phát, không khỏi, đầu đau, môi và móng tay, móng chân tím, bên lưỡi và
mặt lưỡi có điểm ứ huyết, ban ứ hoặc ban tím. Hay quên, đêm mất ngủ, tâm phiền.
Tinh thần mệt mỏi, cho tới bì phu có các ban xuất huyết tím. Mạch huyền sáp hay
tế sáp.
Pháp điều trị: Khứ ứ sinh tân, hoạt huyết
thông lạc.
Phương dược:
Bài thuốc thường dùng “Bổ dương hoàn
ngũ thang” gia giảm.
Thành phần:
Sinh hoàng kỳ 16 g Đương quy vĩ 8 g Xích thược 6 g
Địa long 4 g Xuyên khung 4 g Đào nhân 4 g
Hồng hoa 4 g
Hoàng kỳ dùng sống, lượng nhiều thì lực chuyên mà tính
tẩu, đi khắp toàn thân, đại bổ nguyên khí hợp với Quy vĩ, Xích thược, Địa long,
Xuyên khung, Đào nhân, Hồng hoa, nhiều vị hoạt huyết khử ứ
Châm cứu:
Châm tả các huyệt
Bách hội Thượng tinh Thái dương
Suất cốc Phong trì Nội quan
Trung đô Hợp cốc Cách du
Châm bổ các huyệt
Túc tam lý Trung
quản Thiên khu Huyết hải
Mất ngủ gia: An miên, Thần môn
Nhĩ Châm: Huyệt Đởm Huyệt Can Thần môn.
Hư chứng:
Thể khí huyết lưỡng
hư
Triệu chứng lâm sàng: Váng đầu hoa mắt, khi lao lực
mệt mỏi thì các triệu chứng lại tăng lên. Đoản khí, tiếng nói nhỏ, tinh thần mệt
mỏi ngại nói. Sắc mặt nhợt nhạt, môi khô không tươi, tâm quí, thiếu ngủ, ăn
kém. Lưỡi nhợt bệu, cạnh lưỡi có vết hằn răng, rêu lưỡi trắng mỏng. Mạch tế nhược.
Pháp điều trị: Bổ ích khí huyết, kiện vận
tỳ vị.
Phương dược: Bài 1:
“Thập toàn đại bổ thang” .
Thành phần:
Đảng sâm 12g Bạch
truật 12g Bạch linh 12g
Cam thảo 4g Thục địa 12g Đương qui 12g
Bạch thược 12g Xuyên khung 8g Hoàng kỳ 12g
Nhục quế 4g
Đây là bài Bát trân thang
(kết hợp Tứ vật thang - gồm Đương quy ,
Thược dược, Địa hoàng, Xuyên khung với
Tứ quân tử thang - gồm Phục linh ,
Truật, Nhân sâm, Cam thảo) có thêm Quế chi và Hoàng kỳ .
Bài 2: Quy tỳ thang
Thành phần:
Đảng sâm 12g Phục thần 12g Toan táo nhân sao 12g
Viễn chí 6g Hoàng kỳ 12g Mộc hương 6g
Bạch truật 12g Long nhãn 12g Đương qui 12g
Chích thảo 4g Đại táo 3 quả
Bài này gồm 2 bài "Tứ quân tử thang" và
" Đương qui bổ huyết thang" gia Long nhãn nhục, Toan táo nhân, Viễn
chí, Mộc hương, Đại táo là 1 bài thuốc thường dùng để trị chứng tâm tỳ hư tổn.
Trong bài:
Sâm Linh Truật Thảo ( Tứ quân) bổ khí kiện tỳ để sinh
huyết là chủ dược. Đương qui, Hoàng kỳ bổ khí
sinh huyết; Long nhãn, Táo nhân, Viễn chí dưỡng tâm an thần. Mộc
hương lý khí ôn tỳ. Sinh khương, Đại táo điều
hòa vinh vệ. Các vị thuốc hợp lại có tác dụng ích khí kiện tỳ bổ
huyết dưỡng tâm.
Châm cứu:
Châm tả các huyệt
Bách hội Thượng tinh Thái dương Ế phong
Suất cốc Phong trì Nội quan
Châm bổ các huyệt
Túc tam lý Tam âm giao Huyết hải Can du
Quan nguyên Khí
hải Thần môn
Nhĩ Châm: - Huyệt Tâm Huyệt Tỳ Giao cảm Thần môn.
Thể thận tinh bất
túc
Triệu chứng lâm sàng: Đầu váng, mắt hoa, tinh thần
mệt mỏi, ngủ ít hay mê, hay quên, ù tai, đau lưng, nam giới di tinh, răng dễ rụng.
Nếu nghiêng về âm hư thì gò má đỏ, miệng khô, phiền nhiệt, người gày, lưỡi nhỏ,
đỏ, rêu lưỡi ít và sáng, mạch tế sác. Nếu thiên về dương hư thì tay chân không ấm
sợ lạnh, chất lưỡi nhợt, mạch trầm tế vô lực.
Pháp điều trị: Bổ thận ích tinh, dưỡng não
tủy.
Phương dược: Thiên
về âm hư
“Tả qui hoàn” gia giảm
Thành phần:
Thục địa 16g Sơn dược 8g Sơn thù 8g
Thỏ ti tử 8g Kỷ
tử 8g Ngưu tất 8g
Lộc giác giao 8g Cao Quy bản 8g
Bài này từ Lục vị địa hoàng hoàn biến hóa ra không
dùng Đan bì lương huyết tả hỏa và Phục linh, Trạch tả khô thấm lợi thủy mà dùng
Thỏ ty, Câu kỷ tử bổ ích can thận và cao quy bản, lộc
giác giao bổ nhanh tinh huyết, Ngưu tất cường tráng gân cốt nên bài này có tác dụng
bổ ích can thận mạnh hơn Lục vị địa hoàng hoàn.
Thiên về dương hư: Hữu quy hoàn gia giảm
Thành phần:
Thục địa 16g Sơn dược 8g Sơn thù 8g
Thỏ ti tử 8g Kỷ
tử 8g Lộc giác giao 8g
Đỗ trọng 12g Phụ tử chế 4g Nhục quế 4g
Đương quy 12g
Bài này từ Phụ quế bát vị hoàn biến hóa đi, tức là lấy
Tả quy hoàn làm cơ sở, bỏ ngưu tất, cao Quy bản, gia thêm Phụ tử, Nhục quế,
Đương quy, Đỗ trọng.
Châm cứu:
Châm tả các huyệt
Bách hội Thượng tinh Thái dương
Suất cốc Phong trì Nội quan Hợp cốc
Châm bổ các huyệt
Thận du Tam
âm giao Mệnh môn Thái khê
Nhĩ Châm: Huyệt Can Huyệt Thận Thần môn.
Nếu do hội chứng Ménière:
Lên từng cơn dữ dội, tai nghe ù ù và chói, đôi khi hoàn toàn không nghe thấy gì
nữa hoặc ngã xuống mà vẫn tỉnh táo.
Bệnh này chủ yếu do phong, thấp quá
nhiều, Thận tinh suy kém, Tuỷ hải trống rỗng, trên dưới đều hư.
Phương dược: Định Huyễn Thang
Thành phần:
Bạch truật 12g Trạch
tả 16g Phục
linh 16g
Cúc hoa 10g Thạch
xương bồ 12g Tang diệp 10g
Câu đằng 12g Lá
sen 10g Thiên
ma 8g
Châm cứu:
Dùng 2 - 4 huyệt quanh tai: Nhĩ môn, Thính cung, Thính
hội, Thính huyệt, Hậu thính cung, Hậu thính huyệt, Ế phong, Phong trì…
Và 2 – 4 huyệt ở xa: Khúc trì, Hợp cốc, Túc tam lý,
Túc lâm khấp…
Nhĩ châm
+ Tai trong, Thần môn, Chẩm, Vị, Nội tiết, Tâm
CÁC
PHƯƠNG PHÁP KHÁC
Xoa bóp:
Xoa: dùng các ngón tay di chuyển luớt trên da nhẹ
nhàng theo vòng tròn từ cổ gáy đến vai 2 bên.
Xát nóng da vùng cổ vai 2 bên.
Day: dùng ngón tay cái ấn xuống da rồi di động chậm
theo đường tròn từ cổ gáy đến vai bên
Bóp gáy, bóp vai (H.5): dùng ngón cái và các ngón
kia ôm lấy khối cơ cổ gáy, cơ vai rồi bóp bằng 4 hoặc 5 ngón, vừa bóp vừa kéo
thịt lên
Thực hiện các động tác: phân, hợp, véo, day, bóp, gõ, chặt vùng đầu mặt cổ
Bấm các huyệt:
Bách hội Thượng tinh Phong
trì Thiên trụ Thái dương
Giác tôn Hợp
cốc Nội quan Tam âm giao
Thái xung
Liệu trình điều trị - Xoa bóp 15- 30 phút/lần/ngày
Một liệu trình điều trị từ 15 - 30 ngày, tùy theo mức
độ và diễn biến của bệnh, có thể điều trị nhiều liệu trình.
Cấy chỉ:
Phác đồ huyệt
Bách hội Thượng
tinh Thái dương Phong trì
Suất cốc Trung
đô Túc tam lý Tam âm giao
Huyết hải Nội
quan Thái xung Can du
Thận du Hợp
cốc
Thủ thuật
Rửa tay sạch, đi găng tay vô trùng.
Cắt chỉ Catgut thành từng đoạn khoảng 1cm. Luồn chỉ
vào nòng kim.
Xác định chính xác huyệt định cấy chỉ. Sát trùng vùng
huyệt
Châm kim nhanh qua da và đẩy từ từ tới huyệt.
Đẩy nòng kim để chỉ nằm lại trong huyệt.
Nhẹ nhàng rút kim ra.
Đặt gạc vô trùng lên huyệt vừa cấy chỉ.
Cố định gạc bằng băng dính.
Liệu trình điều trị - Mỗi lần cấy chỉ
Catgut có tác dụng trong khoảng 20 – 25 ngày. - Sau 20 – 25 ngày cấy chỉ đến
khám lại để có chỉ định tiếp theo.