Thực
chứng
Thể can dương thượng
kháng
Triệu chứng lâm sàng: Huyễn vựng ù tai, đầu choáng
váng và đau, mỗi khi phiền lao hay tức giận thì đầu choáng váng và đau lại tăng
lên. Mặt đỏ, gò má đỏ. Tính tình nóng dễ cáu giận, ngủ ít, hay mê, miệng khô đắng.
Chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch huyền.
Pháp điều trị: Bình can tiềm dương, thanh
hỏa tức phong.
Phương dược: Dùng bài “Thiên ma câu đằng
ẩm” gia giảm.
Thành phần:
Thiên ma 8 g Câu đằng 8 g Thạch quyết
minh 12 g
Tang ký sinh 12 g Đỗ trọng 12
g Ngưu tất 12 g
Chi tử 8
g Hoàng cầm 8
g Ích mẫu 12 g
Phục thần 12
g Dạ giao đằng 12 g
Thiên ma + Câu đằng + Thạch quyết minh bình Can dương,
tức Can phong; Sơn chi + Hoàng cầm tiết Can hỏa; Tang chi + Đỗ trọng + Ngưu tất
bổ thận âm, dưỡng can huyết, lại có tác dụng thông lạc; Dạ giao đằng + Phục thần
dưỡng huyết, an thần.
Thể đàm trọc trung
trở
Triệu chứng lâm sàng: Đầu váng, đi đứng không vững,
đầu có cảm giác nặng. Ngực bụng đầy tức mà hay nôn khạc ra đờm dãi. Ăn ít hay
ngủ mê, lưỡi bệu, rêu lưỡi dính nhớt hay trắng dày nhờn mà nhuận, mạch hoạt hay
huyền hoạt hoặc nhu hoãn.
Pháp điều trị: Táo thấp trừ đàm, kiện tỳ
hòa vị.
Phương dược: Dùng bài “Bán hạ bạch truật
thiên ma thang” gia giảm.
Đột nhiên ù tai rồi chóng mặt, hoa mắt, có cảm giác
như nhà cửa, đồ vật xoay chuyển bắt người bệnh phải nhắm mắt và nằm xuống nếu
không sẽ ngã. Thường kèm theo muốn nôn, nôn mửa, mặt nhợt nhạt, ra mồ hôi. Cơn
chóng mặt xẩy ra có khi chốc lát, có khi kéo dài mấy tiếng đồng hồ, đôi khi mấy
ngày. Nóng khát, bón, nước tiểu vàng, mạch Thực.
Thành phần:
Bán hạ chế 12g Bạch linh 12g Bạch truật 12g
Thiên ma 8g Trần bì 10g Cam thảo 4g
Sinh khương 3 lát Đại táo 3 quả
Bán hạ, Thiên ma hóa đờm tức phong, trị đau đầu, chóng
mặt là chủ dược.Bạch truật, Bạch linh kiện tỳ trừ thấp để tiêu đờm; Trần
bì lý
khí hóa đờm. Cam thảo, Sinh khương, Đại táo điều hòa tỳ vị.
Thể ứ huyết trở khiếu
Triệu chứng lâm sàng: Khi phát ra Huyễn vựng thường
hay tái phát, không khỏi, đầu đau, môi và móng tay, móng chân tím, bên lưỡi và
mặt lưỡi có điểm ứ huyết, ban ứ hoặc ban tím. Hay quên, đêm mất ngủ, tâm phiền.
Tinh thần mệt mỏi, cho tới bì phu có các ban xuất huyết tím. Mạch huyền sáp hay
tế sáp.
Pháp điều trị: Khứ ứ sinh tân, hoạt huyết
thông lạc.
Phương dược:
Bài thuốc thường dùng “Bổ dương hoàn
ngũ thang” gia giảm.
Thành phần:
Sinh hoàng kỳ 16 g Đương quy vĩ 8 g Xích thược 6 g
Địa long 4 g Xuyên khung 4 g Đào nhân 4 g
Hồng hoa 4 g
Hoàng kỳ dùng sống, lượng nhiều thì lực chuyên mà tính
tẩu, đi khắp toàn thân, đại bổ nguyên khí hợp với Quy vĩ, Xích thược, Địa long,
Xuyên khung, Đào nhân, Hồng hoa, nhiều vị hoạt huyết khử ứ
Hư chứng:
Thể khí huyết lưỡng
hư
Triệu chứng lâm sàng: Váng đầu hoa mắt, khi lao lực
mệt mỏi thì các triệu chứng lại tăng lên. Đoản khí, tiếng nói nhỏ, tinh thần mệt
mỏi ngại nói. Sắc mặt nhợt nhạt, môi khô không tươi, tâm quí, thiếu ngủ, ăn
kém. Lưỡi nhợt bệu, cạnh lưỡi có vết hằn răng, rêu lưỡi trắng mỏng. Mạch tế nhược.
Pháp điều trị: Bổ ích khí huyết, kiện vận
tỳ vị.
Phương dược: Bài 1:
“Thập toàn đại bổ thang” .
Thành phần:
Đảng sâm 12g Bạch
truật 12g Bạch linh 12g
Cam thảo 4g Thục địa 12g Đương qui 12g
Bạch thược 12g Xuyên khung 8g Hoàng kỳ 12g
Nhục quế 4g
Đây là bài Bát trân thang
(kết hợp Tứ vật thang - gồm Đương quy ,
Thược dược, Địa hoàng, Xuyên khung với
Tứ quân tử thang - gồm Phục linh ,
Truật, Nhân sâm, Cam thảo) có thêm Quế chi và Hoàng kỳ .
Bài 2: Quy tỳ thang
Thành phần:
Đảng sâm 12g Phục thần 12g Toan táo nhân sao 12g
Viễn chí 6g Hoàng kỳ 12g Mộc hương 6g
Bạch truật 12g Long nhãn 12g Đương qui 12g
Chích thảo 4g Đại táo 3 quả
Bài này gồm 2 bài "Tứ quân tử thang" và
" Đương qui bổ huyết thang" gia Long nhãn nhục, Toan táo nhân, Viễn
chí, Mộc hương, Đại táo là 1 bài thuốc thường dùng để trị chứng tâm tỳ hư tổn.
Trong bài:
Sâm Linh Truật Thảo ( Tứ quân) bổ khí kiện tỳ để sinh
huyết là chủ dược. Đương qui, Hoàng kỳ bổ khí
sinh huyết; Long nhãn, Táo nhân, Viễn chí dưỡng tâm an thần. Mộc
hương lý khí ôn tỳ. Sinh khương, Đại táo điều
hòa vinh vệ. Các vị thuốc hợp lại có tác dụng ích khí kiện tỳ bổ
huyết dưỡng tâm.
Thể thận tinh bất
túc
Triệu chứng lâm sàng: Đầu váng, mắt hoa, tinh thần
mệt mỏi, ngủ ít hay mê, hay quên, ù tai, đau lưng, nam giới di tinh, răng dễ rụng.
Nếu nghiêng về âm hư thì gò má đỏ, miệng khô, phiền nhiệt, người gày, lưỡi nhỏ,
đỏ, rêu lưỡi ít và sáng, mạch tế sác. Nếu thiên về dương hư thì tay chân không ấm
sợ lạnh, chất lưỡi nhợt, mạch trầm tế vô lực.
Pháp điều trị: Bổ thận ích tinh, dưỡng não
tủy.
Phương dược: Thiên
về âm hư
“Tả qui hoàn” gia giảm
Thành phần:
Thục địa 16g Sơn dược 8g Sơn thù 8g
Thỏ ti tử 8g Kỷ
tử 8g Ngưu tất 8g
Lộc giác giao 8g Cao Quy bản 8g
Bài này từ Lục vị địa hoàng hoàn biến hóa ra không
dùng Đan bì lương huyết tả hỏa và Phục linh, Trạch tả khô thấm lợi thủy mà dùng
Thỏ ty, Câu kỷ tử bổ ích can thận và cao quy bản, lộc
giác giao bổ nhanh tinh huyết, Ngưu tất cường tráng gân cốt nên bài này có tác dụng
bổ ích can thận mạnh hơn Lục vị địa hoàng hoàn.
Thiên về dương hư: Hữu quy hoàn gia giảm
Thành phần:
Thục địa 16g Sơn dược 8g Sơn thù 8g
Thỏ ti tử 8g Kỷ
tử 8g Lộc giác giao 8g
Đỗ trọng 12g Phụ tử chế 4g Nhục quế 4g
Đương quy 12g
Bài này từ Phụ quế bát vị hoàn biến hóa đi, tức là lấy
Tả quy hoàn làm cơ sở, bỏ ngưu tất, cao Quy bản, gia thêm Phụ tử, Nhục quế,
Đương quy, Đỗ trọng.
Nếu do hội chứng Ménière:
Lên từng cơn dữ dội, tai nghe ù ù và chói, đôi khi hoàn toàn không nghe thấy gì
nữa hoặc ngã xuống mà vẫn tỉnh táo.
Bệnh này chủ yếu do phong, thấp quá
nhiều, Thận tinh suy kém, Tuỷ hải trống rỗng, trên dưới đều hư.
Phương dược: Định Huyễn Thang
Thành phần:
Bạch truật 12g Trạch
tả 16g Phục
linh 16g
Cúc hoa 10g Thạch
xương bồ 12g Tang diệp 10g
Câu đằng 12g Lá
sen 10g Thiên
ma 8g